Thuật ngữ: Byssinosis. Xuất phát từ tiếng Aicập: Bysan là sợi nhỏ còn gọi alf hen của người thợ dệt, bệnh tức ngực khó thở ngày thứ 2, hay bệnh sốt ngày thứ 2.
Định nghĩa: là bệnh của đường thở gây ra do tiếp xúc với bụi bông, gai, đay bằng biểu hiện tức ngực, khó thở vào ngày làm việc đầu tuần sau ngày nghỉ cuối tuần.
2, TÌNH HÌNH BỆNH.
Mắc nhiều ở các nước phát triển CN sợi, bảo hộ lao động kém
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên 1,4 lần.
Anh (1970): 24% công nhân vải thô; Hà Lan (1964): 17%; Mỹ (1969): 25%. Hiện nay các tỉ lệ này giảm dần: úc (1992): <2%; Lancashire (1992): 3,6%.
Việt Nam: (1963-1964): tại dệt [You must be registered and logged in to see this link.]: 4%-8%.
3, BỆNH SINH:
Chưa rõ ràng, có thể do nấm, vi khủân trong sợi bông hoặc do chất trong sợi bông là nguyên nhân gây bệnh.
Có phản ứng dị ứng typ III theo phân loại của Gell-combs.
4, GIẢI PHẪU BỆNH.
Tổn thương ở PQ lớn và nhỏ: giống viêm PQ mạn. Nhu mô phổi không có tỏn thương. Tổn thương khí phế thũng thường chỉ gặp ở người hút thuốc lá mắc bệnh phổi bông. Không có tổn thương xơ hoá phổi.
5, TRIỆU CHỨNG.
5.1, Lâm sàng.
Giai đoạn đầu: sau khoảng 4-6h của ngày đi làm đầu tiên trong tuần xuất hiện tức ngực, khó thở triệu chứng này hết hoặc giảm ở những ngày sau và lặp lại ngày đầu ở tuần làm việc sau. Khám phổi có ran rít, ran ngáy, giảm sau dùng thuốc giãn nở phổi.
Giai đoạn sau: khó thở tăng dần xuất hiện ở những ngày còn lại của tuần làm việc.
5.2, Chức năng hô hấp.
Rối loạn thông khí tắc nghẽn, FEV1 giảm trong ca làm việc, rõ nhất ở ngày thứ hai.
PEF: Dao động rất rõ trước và sau ca làm việc (>20%)
5.3, Xquang:
Trong lúc khó thở có hình ảnh tăng sáng phổi do ứ khí.
Giai đoạn muộn: có hình ảnh giống viêm PQ mạn, ở BN có nghiện hút thuốc có biến chứng khí phế thũng.
6, CÁC GIAI ĐOẠN (THEO SCHILINH 1970).
Giai đoạn 0: không có triệu chứng
Giai đoạn 1 / 2: thỉnh thoảng có tức ngực vào ngày thứ 2 trong tuần
Giai đoạn 1: có tức ngực và (hoặc) khó thở ngày thứ 2 trong tuần.
Giai đoạn 2: có tức ngực và khó thở cả tuần.
7, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG.
7.1, Chẩn đoán: dựa vào yếu tố tiếp xúc, khai thác bệnh sử và đo CNHH. 7.2, Thuốc giãn PQ và Corticoid. 7.3, Dự phòng: là PP quan trọng cần bảo hộ lao động tốt và chuyển nghề.