Diễn Đàn Bác Sĩ Y Học Dự Phòng
Diễn Đàn Bác Sĩ Y Học Dự Phòng
Diễn Đàn Bác Sĩ Y Học Dự Phòng
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Diễn Đàn Bác Sĩ Y Học Dự Phòng

TƯƠNG LAI LÀ DO CHÚNG TA QUYẾT ĐỊNH
 
Trang ChínhLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập
524 Số bài - 36%
429 Số bài - 29%
311 Số bài - 21%
116 Số bài - 8%
30 Số bài - 2%
24 Số bài - 2%
12 Số bài - 1%
11 Số bài - 1%
10 Số bài - 1%
8 Số bài - 1%

Bài giảng TKYT Empty Bài giảng TKYT Empty

Similar topics
Admin nhắn với tất cả: xi lỗi trong thời gian qua do bạn công tác nên admin vắng nhà bây giờ admin đã trở lại sẽ làm cho diễn đàn tươi mới hơn              mr_soc nhắn với ydp10: co ai la dan ydp tp hcm ko.cung lam wen giup do mhau trong hok tap nha                 
Bạn phải đăng nhập để gửi Thông điệp
Tài khoản:Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập:
:: Quên mật khẩu
Bạn phải đăng nhập để gửi Thông điệp
Tài khoản:Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập:
:: Quên mật khẩu
Gửi đến :
Emoticon
Lời nhắn :

|
Bookmarks

Bài giảng TKYT

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down
Thu May 12, 2011 9:01 pm
không có việc gì khó, chỉ tại không biết làm
avatar
vodanh1402
menber

Cấp bậc thành viên
Danh vọng:
116%/1000%

Tài năng:34%/100%

Liên lạc

Thông tin thành viên
» Nam
» Tổng số bài gửi : 116
» Points : 328
» Reputation : 6
» Join date : 11/11/2010
» Age : 34
» Hiện giờ đang:

Bài gửiTiêu đề: Bài giảng TKYT


Bài giảng Thống Kê Y
Tế do thạc sỹ Trần Trọng Khuê bộ môn Y Tế Công Cộng Đại Học Y Thái Bình
biên soạn, langbam sưu tầm, mọi sao chép vui lòng ghi rõ nguồn gốc.
Để
tiện nghiên cứu, langbam up sẽ up từng phần, do tài liệu đc các thầy cô
biên soạn cho phù hợp với chương trình học và đc thiết kế trong thời
gian ngắn, mong các bạn bổ sung và đóng góp thêm.





I. THỐNG KÊ Y TẾ LÀ GÌ


Thống kê y tế
là một khoa học ứng dụng. Người ta sử dụng các phương pháp thống kê y tế vào việc
nghiên cứu y tế. Nó là một trong những môn khoa học cơ sở cần thiết trong việc điều
tra, đánh giá các vấn đề sức khoẻ từ sinh lý học tế bào đến nghiên cứu sức khoẻ
cộng đồng.


Mặc dù từ lâu
sinh, y học đã ứng dụng các phương pháp của khoa học thống kê một cách rộng rãi
nhưng chỉ một vài năm gần đây, thống kê y tế mới thực sự là vấn đề được quan
tâm nhiều. Sử dụng thống kê đòi hỏi phải được đào tạo kiến thức cả về y học và
toán học.


Thống kê y tế
là một khoa học nhằm hai mục đích:


- Điều tra, đánh
giá, phát hiện ra những quy luật trong các vấn đề sức khoẻ trong chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng.


- Đề xuất các
biện pháp can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả trong các lĩnh vực phòng bệnh và chữa
bệnh.


Người cán bộ
y tế cần phải có kiến thức về thống kê y tế để nâng cao hiệu quả công tác của
mình.


Thống kê y tế
gồm 2 phần chính: thống kê mô tả và thống kê suy luận.


II. THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ THỐNG KÊ SUY LUẬN


1. Thống kê mô tả: Thường là một tập hợp các số
liệu quan sát được. Thông qua việc xử lý của các số liệu đã thu được (qua điều
tra, thống kê, báo cáo...).


Giúp ta dễ
dàng mô tả các đặc trưng, các chỉ số về sức khoẻ bệnh tật hoặc nêu ra những quy
luật về các vấn đề sức khoẻ.


2.
Thống kê suy luận



2.1. Định nghĩa: Là một quá trình khái quát hoá hoặc rút ra kết luận về một quần thể nghiên cứu dựa trên
kết quả điều tra từ một mẫu nghiên cứu. Trong trường hợp này, từ tham số ta có
thể suy ra giá trị tham số của quần thể mà từ đó mẫu được rút ra.


Một nguyên tắc
cơ bản của quá trình này là cỡ mẫu phải đủ lớn và mẫu phải đại diện cho quần thể
nghiên cứu thì suy luận thống kê mới thực sự có giá trị.


2.2.
Hai loại suy luận thống kê



2.2.1. Ước lượng (Estimation): Là quá trình
mà một tham số thu được từ một mẫu được sử dụng để ước đoán tham số quần thể cần
nghiên cứu.


Có hai loại ước
lượng:


* Ước lượng điểm
(Point estimation): Khi ước đoán xảy ra với một giá trị số đơn lẻ. Trong trường
hợp này người nghiên cứu cho là tham số mẫu chính bằng tham số quần thể.


Ví dụ: Tỷ lệ
SDD độ 3 của trẻ em tìm được từ mẫu nghiên cứu là 5%. Nếu ước lượng điểm được sử
dụng tức là người nghiên cứu cho rằng tỷ lệ này trong quần thể nghiên cứu cũng
là 5%.


* Ước lượng
khoảng (Interval estimation): Do tham số quần thể thường không được biết và do
sai số chọn mẫu là khó có thể tránh khỏi nên sẽ thiếu cơ sở để khẳng định rằng
tham số mẫu bằng với tham số quần thể. Vì vậy để có một kết luận khôn ngoan hơn,
người nghiên cứu đưa ra một ước lượng khoảng, tức là tìm một khoảng mà giá trị
của tham số quần thể được ước tính là nằm trong khaỏng này, với một độ tin cậy
nhất định. Khoảng này bao gồm một giá trị thấp và một giá trị cao và được tính
từ giá trị của tham số mẫu nghiên cứu. Khoảng tin cậy được tính theo công thức:


Khi tham số mẫu
là một biến liên tục.


- Khoảng tin
cậy được tính thông qua sai số chuẩn


CI = Bài giảng TKYT Clip_image002


Khi tham số
là một biến nhị phân:


- Khoảng tin
cậy được tính thông qua tỷ lệ (p)


CI = p ± Bài giảng TKYT Clip_image004


2.2.2. Kiểm định giả thuyết
(Hypothesis testing)



Là một dạng
khác của suy luận thống kê. Mục đích của kiểm định giả thuyết chính là tìm các
test thống kê thích hợp để xác định giá trị p (xác suất) và thông qua p để đưa
ra các kết luận thích hợp. Kiểm định giả thuyết bao gồm các bước sau:


Bước 1: Hình thành giả thuyết


Giả thuyết là
một giả định được đặt ra bởi người nghiên cứu và được xuất phát từ các câu hỏi
nghiên cứu. Để hình thành giả thuyết, cần phải đưa ra hai loại đối lập. Giả
thuyết dựa trên đề nghị của người nghiên cứu thường được gọi là giả thuyết lựa
chọn hoặc nghiên cứu. (Ha hoặc H1), trong khi giả thuyết
chống lại đề nghị của nhà nghiên cứu là giả thuyết Ho.


- Việc thu thập
và phân tích số liệu sẽ giúp cho việc chứng minh 2 giả thuyết này. Nếu H0
là sai thì Ha là đúng và ngược lại.


Ví dụ: Đường
huyết giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng có sự khác nhau dưới tác động của thuốc
A không?


Giả thuyết:


Ha:
Đường huyết giữa 2 nhóm có sự khác biệt (hoặc sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê).


Ha
luôn là giả thuyết nghiên cứu, tức là giả thuyết mà người điều tra tin là có.
Người nghiên cứu thường hy vọng Ha đúng, H0 bị loại.


Bước 2: Đề xuất mức ý nghĩa thống kê thích hợp
(Significance level a): Là mức xác suất được cân nhắc là quá thấp để
có thể hỗ trợ cho giả thuyết đang được kiểm định (H0). Thông thường a được chọn là 0,05 hoặc
0,01. Nếu xác suất tìm thấy từ test nhỏ hơn hoặc bằng mức này thì H0
sẽ bị loại.


Khi chứng
minh giả thuyết H0 (test hypothesis), sẽ có 2 loại sai lầm (error)
có thể gặp:


Sai lầm loại
I (Type I error): Là sai lầm của việc loại giả thuyết H0 khi nó đúng.


Sai lầm loại
II (Type II error): là sai lầm của việc chấp nhận giả thuyết H0 khi
nó sai. Đối với quần thể nghiên cứu thì sẽ chỉ có 1 trong 2 khả năng có thể xảy
ra là hoặc H0 đúng hoặc H0 sai. Nếu H0 đúng
thì sai lầm loại II sẽ không tồn tại và ngược lại. Nếu H0 là sai thì
sai lầm loại I sẽ không có ý nghĩa. Tuy nhiên trên thực tế ta thường chỉ nghiên
cứu trên 1 mẫu được rút ra từ quần thể, do vậy ta không biết H0 là đúng
hay sai, do đó cả 2 sai lầm trên có thể xảy ra. Tuy nhiên, để đảm bảo giá trị
nghiên cứu, người ta thường đưa ra mức cho phép của 2 loại sai lầm này. Với sai
lầm loại I người ta ký nhận là a và thường cho phép a = 0,05 hoặc 0,01. Sai lầm
loại II được ký hiệu là b và giá trị cho phép thường là 0,01.


Với 1 cỡ mẫu
nhất định, nếu người nghiên cứu muốn giảm a thì b sẽ tăng lên và ngược lại.


Bước 3: Chọn test thích hợp cho việc kiểm tra giả thuyết:
Mỗi loại test ứng với một loại phân bố mẫu khác nhau. Các nhà toán học đã xây dựng
các bảng xác suất chi tiết ứng với mỗi loại phân bố này.


Bước 4: Xác định vùng suy xét (Critical region) hoặc vùng
loại bỏ (Rijectin region)


Là một bộ có
giá trị của test thống kê mà dẫn tới việc loại bỏ giả thuyết H0.
Vùng này gọi là vùng suy xét và diện tích của nó tuỳ thuộc vào giá trị a và bản chất của giả thuyết.






Bước 5: Tính toán test thống kê.


Bước 6: đề xuất một quyết định thống kê: Cho phép chấp nhận
hay loại bỏ H0. Nếu kết quả thu được từ test nằm trong vùng xuy xét
khi đó H0 bị loại còn Ha được chấp nhận và ngược lại.


Bước 7: Đưa ra kết luận: Nếu H0 bị loại bỏ tức
Ha được chấp nhận, khi đó kết luận sẽ như giả thuyết Ha.
Tuy nhiên, nếu H0 không bị loại bỏ, chúng ta không nhất thiết cho rằng
H0 là đúng mà nên nói rằng chưa có đủ bằng chứng để chứng minh cho Ha.


III. 5 NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ Y TẾ


1. Nghiên cứu
tình hình sức khoẻ của nhân dân, của từng nhóm dân cư tại cộng đồng (tuỳ thuộc
nhóm đối tượng ưu tiên của từng chương trình y tế).


2. Xác định yếu
tố, mức độ ảnh hưởng cũng như mức liên quan giữa môi trường với cơ thể con người
từ đó đề ra những biện pháp vệ sinh thích hợp.


3. Cung cấp
các số liệu về màng lưới cán bộ, các mặt hoạt động của các cơ sở y tế nhằm xây
dựng kế hoạch hoạt động và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.


4. Tổng kết, đánh
giá các kinh nghiệm, các biện pháp phòng bệnh và chữa bệnh.


5. Áp dụng đúng
phương pháp thống kê y tế trong từng lĩnh vực chuyên khoa.


Nguyên tắc
chung của thống kê y tế là: kịp thời, chính xác và đúng phương pháp.

Chữ ký của vodanh1402

«Ðề Tài Trước|Ðề Tài Kế»


Bài giảng TKYT Collap11Trả lời nhanh
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Có Bài Mới Có bài mới đăngChưa Có Bài Mới Chưa có bài mớiChuyên Mục Ðang Bị Khóa Ðã bị đóng lại
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất