Diễn Đàn Bác Sĩ Y Học Dự Phòng
Diễn Đàn Bác Sĩ Y Học Dự Phòng
Diễn Đàn Bác Sĩ Y Học Dự Phòng
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Diễn Đàn Bác Sĩ Y Học Dự Phòng

TƯƠNG LAI LÀ DO CHÚNG TA QUYẾT ĐỊNH
 
Trang ChínhLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập
524 Số bài - 36%
429 Số bài - 29%
311 Số bài - 21%
116 Số bài - 8%
30 Số bài - 2%
24 Số bài - 2%
12 Số bài - 1%
11 Số bài - 1%
10 Số bài - 1%
8 Số bài - 1%

CÁCH PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Empty CÁCH PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Empty

Similar topics
Admin nhắn với tất cả: xi lỗi trong thời gian qua do bạn công tác nên admin vắng nhà bây giờ admin đã trở lại sẽ làm cho diễn đàn tươi mới hơn              mr_soc nhắn với ydp10: co ai la dan ydp tp hcm ko.cung lam wen giup do mhau trong hok tap nha                 
Bạn phải đăng nhập để gửi Thông điệp
Tài khoản:Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập:
:: Quên mật khẩu
Bạn phải đăng nhập để gửi Thông điệp
Tài khoản:Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập:
:: Quên mật khẩu
Gửi đến :
Emoticon
Lời nhắn :

|
Bookmarks

CÁCH PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down
Mon Oct 25, 2010 5:17 pm
không có việc gì khó, chỉ tại không biết làm
hieu126
hieu126
menber

Cấp bậc thành viên
Danh vọng:
524%/1000%

Tài năng:%/100%

Liên lạc

Thông tin thành viên
» Tổng số bài gửi : 524
» Points : 1579
» Reputation : 9
» Join date : 15/10/2010
» Hiện giờ đang:

Bài gửiTiêu đề: CÁCH PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP



CÁCH PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP




1. Phân loại theo mức độ tổn thương các cơ quan đích
(Báo cáo của Hội đồng chuyên viên TCYTTG-1978 và nguyên tắc chỉ dẫn 1993 về điều trị tăng huyết áp thể nhẹ).
Giai đoạn I: Không có biểu hiện tổn thương các nội tạng
Giai đoạn II: Có ít nhất một trong các biểu hiện tổn thương sau đây:
· Phì đại thất trái (XQ-ÐTÐ-Siêu âm)
· Hẹp một phần hoặc toàn bộ các động mạch vành
· Protein niệu vi thể, Protein niệu và/hoặc tăng nhẹ Creatinin huyết tương (1,2-2,0mg/dl).
· Mảng vữa xơ động mạch tại động mạch chủ hoặc động mạch cảnh, động mạch chậu hoặc động mạch đùi, phát hiện bằng siêu âm hoặc XQ.
Giai đoạn III: Có đủ các biểu hiện chủ quan và khách quan do tổn thương nội tạng, bao gồm:
· Tim: Ðau thắt ngực
Nhồi máu cơ tim
Suy tim
· Não: Tai biến mạch máu não
Cơn đột quỵ thoảng qua
não do tăng huyết áp
Rối loạn tâm thần do tổn thương mạch não (vascular dementia)
· Mắt:Xuất huyết võng mạc và xuất tiết kèm hoặc không kèm phù gai mắt (biểuhiện của tăng huyết áp ác tính hoặc tăng huyết áp tiến triển mạnh).
· Thận:Creatinin huyết tương > 2,0 mg/dl
Suy thận
· Mạch máu:
Phình tách động mạch
Tắc động mạch có biểu hiện cơ năng
Cáchphân loại này có tác dụng thực tế đối với điều trị, nhưng không nói tớicon số huyết áp, vì làm hạ huyết áp tới mức mà người bệnh chịu đựngđược về mặt triệu chứng chủ quan và thầy thuốc chấp nhận được là yêucầu trong thực tế.
2. Phân loại theo huyết áp


Huyết áp tâm thu
mmHg (KPA)

Huyết áp tâm trương
mmHg (KPA)

HA bình thường

<140 (<18,7) hoặc

< 90 (<12,0)

Tăng HA nhẹ

140-180 (18,7-21,3) hoặc

90-150 (12,0-14,0)

Phân nhóm THA ranh giới

140-160 (18,7-21,3) hoặc

90-95 (12,0-12,7)

Tăng HA vừa và nặng

>180 (>24,0) hoặc

> 105 (> 14,0)

Tăng HA tâm thu đơn độc

> 140 (> 18,7) và

< 90 (< 12,0)

Phân nhóm: ranh giới

140-160 (18,7-21,3) và

< 90 (< 12,0)

(WHO/ISH meeting, Bullentin of the World Health organisation, 1993, 71:503-571)
Cácphân loại này không tính tới các tổn thương ở cơ quan đích: tim, thận,não, mắt và không tính tới các yếu tố nguy cơ: xơ vữa động mạch, đáitháo đường,... Nhưng, ưu điểm của phân loại này là quy định mức độ nặngnhẹ của tăng huyết áp, và nói tới tăng huyết áp tâm thu đơn độc, mộtloại tăng huyết áp cần phải điều trị. Tuy nhiên, số huyết áp thay đổinhiều trong ngày, cho nên trong thực tế lâm sàng, không thể chỉ dựa vàosố huyết áp đo một lần trong ngày được.
3. Phân loại tăng huyết áp ở người từ 18 tuổi trở lên

Giai đoạn
Huyết áp tâm thu


(mmHg)

Huyết áp tâm trương
(mmHg)

Bình thường

130

< 85

Bình thường cao

130-139

85-89

Tăng huyết áp:
Giai đoạn 1 (Nhẹ)
Giai đoạn 2 (Trung bình)
Giai đoạn 3 (Nặng)
Giai đoạn 4 (Rất nặng)


140-159
160-179
180-209
³ 201


90-99
100-109
110-119
³ 120

(Theo JNC V.1993)
(Chú thích: JNC VI: Giai đoạn 3: bao gồm giai đoạn 3 và 4 của JNC V)
Giaiđoạn tăng huyết áp: Lấy số huyết áp tâm thu hoặc tâm trương ở giai đoạnnặng nhất và giai đoạn tăng huyết áp được quy định theo số huyết áp đó.Thí dụ: 160-90 mmHg thuộc giai đoạn 2; 180/120 mmHg thuộc giai đoạn 4.
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Khi huyết áp tâm thu (160mmHg và huyết áp tâm trương 90mmHg).
- Thí dụ: HA: 170/85mmHg: thuộc giai đoạn 2.
Tính tới các tổn thương ở "cơ quan đích" và các yếu tố nguy cơ.
- Thí dụ: HA: 142/94 + dày thất trái (điện tim/siêu âm) + tiểu đường týp 2
Tăng huyết áp giai đoạn 1 + Dày thất trái + Tiểu đường týp 2.
Cáchphân giai đoạn tăng huyết áp của JNC V vừa tính tới tổn thương ở các cơquan đích, vừa tính tới các yếu tố nguy cơ (tiểu đường, tăng acid uricmáu,...) và chú ý trước tiên tới số huyết áp. Cách chia giai đoạn có ưuđiểm là tính tới mức huyết áp để điều chỉnh thuốc giảm áp đồng thời lưuý thầy thuốc tới tổn thương cơ quan đích, tới các yếu tố nguy cơ. Thídụ: Tăng huyết áp giai đoạn 3, có suy tim, xơ vữa động mạch; Trong điềutrị, không nên dùng chẹn beta giao cảm mà nên cho ức chế men chuyển,lợi tiểu, thuốc hạ cholesterol nhóm fibrat hoặc statin.
Năm1997, JNC VI trình bày bảng phân giai đoạn tăng huyết áp có sửa so vớiJNC V, và được ủy ban điều phối của "Chương trình giáo dục Quốc gia vềtăng huyết áp" (National High blood Pressure Education Program)(NHBPEP) chuẩn y.
JNCVI chỉ khác JNC V là không có giai đoạn 4 vì huyết áp tâm thu (180mmHghoặc huyết áp tâm trương 110 mmHg trở lên đều được coi là giai đoạn 3).
Ðốivới các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đích không có sự khác biệtgiữa JNC VI và ủy ban chuyên viên của Tổ chức Y tế thế giới năm 1996(WHO Expert Committee on Hypertension Control - Hypertension Control:Report of a WHO Expert Committee - WHO Technical Report Series No. 802.Geneva. Switzerland: World Health Organization: 1996).
v Các yếu tố nguy cơ chính:
· Hút thuốc lá
· Rối loạn chuyển hóa mỡ
· Tiểu đường
· > 60 tuổi
· Giới: Nam giới và phụ nữ mãn kinh
· Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch: Phụ nữ ở lứa tuổi dưới 65 hoặc nam giới trong gia đình dưới tuổi 55.
v Tổn thương ở các cơ quan đích:
· Bệnh lý ở tim: - Phì đại thất trái
- Ðau thắt ngực/tiền sử nhồi máu cơ tim
- Tiền sử có điều trị thông tuần hoàn máu
- Suy tim.
· Ðột quỵ hoặc cơn đột quỵ thoáng qua
· Bệnh thận
· Bệnh động mạch ngoại vi
· Tổn thương võng mạc
TheoJNC VI, các giai đoạn tăng huyết áp được đánh giá cùng với tổn thươngcơ quan đích và các yếu tố nguy cơ được chia thành 3 nhóm A, B, C vềmặt chiến thuật điều trị.

Huyết áp

Nhóm A
(Không có tổn thương cơ quan đích/bệnh tim trên lâm sàng).

Nhóm B
(Có ít nhất một yếu tố nguy cơ nhưng không có tiểu đường; không có tổn thương cơ quan đích/bệnh tim trên lâm sàng).

Nhóm C
(Có tổn thương cơ quan đích/bệnh tim trên lâm sàng và/hoặc tiểu đường, có hoặc không có các yếu tố nguy cơ khác).

Bình thường cao
(130-139/85-89)

Thay đổi cách sống

Thay đổi lối sống

Ðiều trị thuốc

Tăng HA giai đoạn I (140-159/90-99)

Thay đổi lối sống
(theo dõi tới 12 tháng)

Thay đổi lối sống
(theo dõi tới 6 tháng)

Ðiều trị thuốc

Tăng HA giai đoạn II-III
(³ 160/³ 100)

Ðiều trị thuốc

Ðiều trị thuốc

Ðiều trị thuốc

Chữ ký của hieu126

«Ðề Tài Trước|Ðề Tài Kế»


CÁCH PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Collap11Trả lời nhanh
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Có Bài Mới Có bài mới đăngChưa Có Bài Mới Chưa có bài mớiChuyên Mục Ðang Bị Khóa Ðã bị đóng lại
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất